Phân biệt bê tông xốp EPS và bê tông khí chưng áp AAC/ALC
Nếu như ở bài viết trước PHAN THIẾT HOUSE đã chia sẻ về phân biệt giữa bê tông nhẹ khí chưng áp AAC và bê tông bọt CLC, thì ở bài viết này PHAN THIẾT HOUSE cũng xin chia sẻ thêm về bê tông nhẹ EPS – một sản phẩm cũng đó có rất lâu trên thị trường.
Thoạt nhìn thì tấm bê tông nhẹ EPS cũng khá giống tấm bê tông nhẹ khí chưng áp
Bê tông nhẹ EPS và bê tông khí chưng áp AAC/ALC cũng là hai sản phẩm dễ nhầm lẫn với nhau. Cả hai đều rất phổ biến trong ngành vật liệu xây dựng, đặc biệt là vật liệu nhẹ thân thiện với môi trường.
1. Về tên gọi
Bê tông khí chưng áp tên tiếng Anh là Aerated Autoclave Concrete, viết tắt là AAC
Bê tông xốp EPS tên tiếng anh là Expanded Polystyrene Concrete, viết tắt là EPS hay EPS Concrete
Cấu tạo bao gồm các hạt EPS nguyên sinh nở ra tạo độ xốp
2. Về thành phần
– Với bê tông xốp EPS : đây một dạng bê tông nhẹ nhờ vào thể tích hạt xốp EPS chiếm chỗ. Do đó, nó sẽ khác với các loại hình bê tông nhẹ khác nhờ vào phản ứng hóa học tạo lỗ khí để nhẹ hoặc có chất tạo bọt làm siêu nhẹ.
Các hạt EPS nở ra và chiếm không gian trong cấu trúc bê tông thay vì bọt khí như bê tông khí chưng áp
– Với bê tông khí chưng áp: Nguyên liệu chính trong đó bao gồm vôi thạch anh, cát hoặc xi măng, nước, chất kết dính (xỉ tro, than).
3. Về trọng lượng
Chúng ta có thể cùng so sánh khối lượng của hai loại này với khối lượng riêng của nước là có thể thấy ngay sự khác biệt.
- Nước có trọng lượng riêng khoảng 997kg/m3, trong khi đó bê tông nhẹ khí chưng áp Viglacera trọng lượng chỉ khoảng 450 – 750kg/m3, còn bê tông EPS có trong lượng 800 – 850kg/m3.
- Như vậy bê tông khí chưng áp sẽ có trọng lượng nhẹ hơn bê tông EPS, và cả hai vật liệu này đều nhẹ hơn hẳn so với các loại gạch nung thông thường.
Nhờ cấu tạo xốp nên tấm bê tông EPS sẽ nhẹ hơn nước nhưng vẫn nặng hơn bê tông khí chưng áp
4. Về khả năng cách âm
Cấu trúc của bọt khí của bê tông khí chưng áp cho khả năng hấp thụ âm thanh vượt trội. Còn bê tông EPS cũng có hạt nhựa nguyên sinh được kích nở tạo ra hạt xốp, nên khả năng cách âm cũng không hề thua kém.
Hai loại vật liệu này tối ưu cho việc sử dụng làm vách ngăn các phòng trong căn hộ, chung cư, khách sạn, quán cà phê, karaoke, tòa nhà cao tầng.
5. Về khả năng cách nhiệt
- Hệ số dẫn nhiệt của bê tông khí chưng áp là K = 0.11 – 0.22W/mak
- Hệ số dẫn nhiệt của bê tông xốp EPS là K = 0.25W/mak
Cả hai thông số này đều chỉ bằng 1/4 so với gạch nung và 1/6 so với bê tông thông thường.
Cả 2 đều cách nhiệt chống cháy tốt
Do vậy với các công trình sử dụng hai vật liệu nhẹ này đều mang hiệu quả cách nhiệt, chống nóng rất tốt. Với các công trình dân dụng như nhà ở, “hè mát đông ấm” không còn là một yêu cầu khó khăn nếu sử dụng bê tông khí chưng áp và bê tông EPS.
6.Về khả năng chịu lực
Bê tông khí chưng áp trải qua quá trình chưng áp dưới dây chuyền sản xuất công nghệ hiện đại, vì vậy các thành phần hóa học và cấu trúc của vật liệu mang tính ổn định hơn. Công trình khi thi công bằng tấm panel ALC hay gạch AAC cũng có kết cấu vững chắc hơn bê tông EPS.
Vật liệu tấm bê tông nhẹ chịu lực tốt, phù hợp cho các công trình cao tầng
Tuy nhiên, bê tông khí EPS cấu tạo từ các hạt xốp EPS nên có độ dẻo dai và chịu lực bề mặt tốt hơn, khó nứt vỡ bề mặt hơn bê tông khí chưng áp.
7. Về giá thành
Chính vì quá trình sản xuất của bê tông khí chưng áp được thực hiện bằng công nghệ châu Âu, dây chuyền hiện đại – phức tạp nên sẽ có mức chi phí cao hơn so với bê tông EPS.
Sự chênh lệch này không quá nhiều, khoảng 5 – 10% tùy theo yêu cầu về quy cách sản phẩm đơn giản hay phức tạp.
8. Ứng dụng thực tế của bê tông nhẹ tại Việt Nam
- Cả hai loại vật liệu này đều được ứng dụng rất linh hoạt trong các công trình từ rất lâu ở các nước trên thế giới. Tuy nhiên ở tại Việt Nam thì chưa được phổ biến do tâm lý ngại thay đổi từ gia chủ, các chủ đầu tư cho tới các nhà thầu thi công.
Ứng dụng cho các công trình lớn hoặc hướng tới sử dụng các ưu điểm vượt trội như cách âm, cách nhiệt
- Chủ yếu được sử dụng cho các công trình có quy mô lớn, cao tầng. Nhưng xu hướng sử dụng hai loại vật liệu xanh này sẽ tiếp tục tăng trong các năm tới đây, khi thị trường nhận thức được các ưu điểm vượt trội của 2 loại vật liệu này.
Khi sử dụng bê tông khí chưng áp, gia chủ và nhà thầu đừng nên quá quan tâm vào giá thành và chi phí, vì giải pháp vật liệu này hướng tới chất lượng, hiệu quả và những ưu điểm vượt trội. Mỗi công trình sẽ có yêu cầu ứng dụng khác nhau, có thể là đồng bộ hoặc kết hợp các loại vật liệu. Để được tư vấn cụ thể và chi tiết cho công trình, quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp:
CÔNG TY TNHH TM DV XD PHAN THIẾT HOUSE ( PTH )
Trụ sở chính: 394 Tân Hòa Đông, P. Bình Trị Đông, Q. Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh
Văn phòng: Phường Phú Thủy, TP. Phan Thiết, Tỉnh Bình Thuận
♦ Điện thoại: 0906 899 076 ♦
♦ Email: house.[email protected] ♦
♦ Website: https://phanthiethouse.com/ ♦
♦ Fanpage: https://www.facebook.com/xdphanthiethouse/ ♦
Cảm ơn bạn đã xem bài viết: Phân biệt bê tông xốp EPS và bê tông khí chưng áp AAC/ALC